Ngành khí tượng học nghiên cứu về khí quyển chủ yếu để theo dõi, dự báo thời tiết. Bao gồm chỉ số nhiệt độ, áp suất, độ ẩm và tác động của chúng theo không thời gian.
Ngành khí tượng học nghiên cứu về khí quyển chủ yếu để theo dõi, dự báo thời tiết. Bao gồm chỉ số nhiệt độ, áp suất, độ ẩm và tác động của chúng theo không thời gian.
Ngành Khí tượng học là nghề nghiên cứu về các biến đổi của thời tiết như mưa, gió, giông tố bão bùng, để đưa ra những dự báo và cảnh báo người dân về các thiên tai như lũ lụt, hạn hán, lốc xoáy,… giúp người dân và chính phù có biện pháp phòng chống tránh thiệt hại về người và của tới mức tối ưu.
Những đặc điểm và vai trò của ngành khí tượng học
Con người và các loài sinh vật muốn tồn tại và phát triển được trên trái đất là phải nhờ có môi trường sống phù hợp. Môi trường sống được bao quanh bời một lớp vỏ là bầu khí quyển của Trái đất. Những đặc trưng của bầu khí quyển gồm có nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, gió, mưa, báo,… Do những đặc điểm vị trí và địa hình khác nhau nên mỗi nơi lại có một lại hình thời tiết khác nhau và cũng biến đổi theo thời gian. Chúng ta sinh sống dưới bầu khí quyển này nên luôn chịu tác động của thời tiết.
Do nhu cầu phục vụ sinh hoạt hàng ngày, lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh cho mùa tới, năm tới hoặc để ứng phó với thiên tai bão, lụt, hạn hán,... con người cần biết trước thông tin về thời tiết, khí hậu. Chính vì vậy ngành khí tượng học được sinh ra để phục vụ cuộc sống con người được tốt đẹp hơn.
Điểm xét tuyển ngành này trong các trường của cả nước cũng khá phù hợp với những bạn có học lực trung bình trở lên khi điểm vào gần bằng với điểm sàn, giao động trong khoảng từ 13 điểm – 15 điểm. Ví dụ Trường ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐH Quốc gia TP.HCM lấy điểm chuẩn là 14 – 15 điểm, ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐH Quốc gia HN lấy 15 – 16 điểm. Đó cũng là một ưu ái với những bạn có niềm đam mê với ngành học này.
Sinh viên sẽ được đào tạo những gì, định hướng nghề nghiệp
Khi theo học tại các trường Đại học trên cả nước, các bạn sẽ được trang bị những kiến thức từ cơ bản cho đến nâng cao về ngành nghề để phục vụ cho công việc nghiên cứu khí hậu trên trái đất. Có thể kể đến:
- Nghiên cứu, quản lý và giải quyết những vấn đề về Biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường
- Làm việc độc lập và khả năng tổ chức làm việc theo nhóm
- Kĩ năng thực hiện được các bài toán dự báo thời tiết, dự báo khí hậu, quan trắc số liệu các yếu tố khí tượng, quản lí và kiểm soát số liệu trong điều tra cơ bản.
- Sử dụng thành thạo công nghệ GIS phục vụ cho công tác nghiên cứu, điều tra, khảo sát, quản lý, dự báo, đo đạc.
Chúng ta có thể lấy ví dụ chương trình đào tạo của trường Đại học Quốc gia Hà Nội
STT |
TÊN MÔN HỌC |
I |
Khối kiến thức chung |
1 |
|
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin 1 |
2 |
|
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin 2 |
3 |
|
Tư tưởng Hồ Chí Minh |
4 |
|
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam |
5 |
|
Tin học cơ sở 1 |
6 |
|
Tin học cơ sở 3 |
7 |
|
Tiếng Anh A1 |
8 |
|
Tiếng Anh A2 |
9 |
|
Tiếng Anh B1 |
10 |
|
Giáo dục thể chất |
11 |
|
Giáo dục quốc phòng-an ninh |
12 |
|
Kỹ năng mềm |
II |
Khối kiến thức chung theo lĩnh vực |
13 |
|
Cơ sở văn hóa Việt Nam |
14 |
|
Khoa học Trái Đất và sự sống |
III |
Khối kiến thức chung của khối ngành |
15 |
|
Đại số tuyến tính |
16 |
|
Giải tích 1 |
17 |
|
Giải tích 2 |
18 |
|
Xác suất thống kê |
19 |
|
Cơ - Nhiệt |
20 |
|
Điện - Quang |
21 |
|
Hóa học đại cương |
22 |
|
Thực tập Hóa học đại cương |
IV |
Khối kiến thức chung của nhóm ngành |
23 |
|
Phương pháp tính |
24 |
|
Cơ học chất lỏng |
25 |
|
GIS và Viễn thám |
V |
Khối kiến thức ngành và bổ trợ |
V.1 |
Bắt buộc |
26 |
|
Nhiệt động lực học khí quyển |
27 |
|
Khí tượng vật lý |
28 |
|
Nguyên lý máy và phương pháp quan trắc khí tượng |
29 |
|
Khí tượng động lực I: Động lực học khí quyển |
30 |
|
Khí tượng động lực II: Sóng và động lực học khí quyển vĩ độ thấp |
31 |
|
Khí tượng synop I: Các quá trình ngoại nhiệt đới |
32 |
|
Khí tượng synop II: Các quá trình nhiệt đới |
33 |
|
Dự báo thời tiết bằng phương pháp số |
34 |
|
Khí tượng rađa và vệ tinh |
35 |
|
Thống kê trong khí tượng |
36 |
|
Hải dương học và tương tác biểnkhí quyển |
37 |
|
Khí hậu học và Khí hậu Việt Nam |
V.2 |
Tự chọn |
V.2.1 |
Các môn học tự chọn cho cả hai chuyên ngành |
38 |
|
Khí tượng nhiệt đới |
39 |
|
Khí tượng lớp biên |
40 |
|
Tương tác bề mặt đất-khí quyển |
41 |
|
Khí hậu vật lý |
42 |
|
Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu |
43 |
|
Hoàn lưu khí quyển |
44 |
|
Vi khí tượng |
|
Các môn học chuyên sâu về Dự báo thời tiết và Khí hậu |
45 |
|
Ứng dụng máy tính trong khí tượng |
46 |
|
Khí tượng qui mô vừa |
47 |
|
Thực hành dự báo thời tiết |
|
Các môn học chuyên sâu về Khí hậu và Biến đổi khí hậu |
48 |
|
Dao động và biến đổi khí hậu |
49 |
|
Mô hình hoá hệ thống khí hậu |
50 |
|
Tài nguyên khí hậu |
V.2.2 |
Các môn học bổ trợ |
51 |
|
Địa lý học |
52 |
|
Khoa học môi trường đại cương |
53 |
|
Tài nguyên thiên nhiên |
54 |
|
Cơ sở môi trường đất, nước, không khí |
55 |
|
Nguyên lý thủy văn |
56 |
|
Đánh giá tác động môi trường |
57 |
|
Trắc địa và bản đồ |
58 |
|
Chính sách tài nguyên và môi trường nước |
59 |
|
Hải dương học khu vực và Biển Đông |
60 |
|
Hải dương học đại cương |
VI |
Khối kiến thức thực tập và tốt nghiệp |
VI.1 |
Thực tập và niên luận |
61 |
|
Thực tập quan trắc khí tượng |
62 |
|
Thực tập nghiệp vụ |
63 |
|
Niên luận 1 |
VI.2 |
Khóa luận tốt nghiệp |
64 |
|
Khóa luận tốt nghiệp |
VI.3 |
Các môn học thay thế Khóa luận tốt nghiệp |
VI.3.1 |
Môn học thay thế khóa luận tốt nghiệp về Dự báo Thời tiết và Khí hậu |
65 |
|
Động lực học và phương pháp số trong dự báo thời tiết |
66 |
|
Các hình thế thời tiết nguy hiểm ở Việt Nam |
VI.3.2 |
Môn học thay thế khóa luận tốt nghiệp về Khí hậu và Biến đổi khí hậu |
67 |
|
Cơ sở biến đổi khí hậu |
68 |
|
Thiên tai và các hiện tượng cực đoan |
Sinh viên học ngành này sau khi ra trường sẽ có cơ hội làm việc tại các cơ quan, tổ chức thuộc Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, Các viện nghiên cứu khí tượng thủy văn ở các tỉnh, Cán bộ nghiên cứu hoặc quản lý tại các cơ quan, Biên tập viên các bản tin Dự báo thời tiết hoặc các chương trình phổ biến tri thức của các kênh truyền hình, Cán bộ tham gia vào các đề tài, dự án trong nước và quốc tế, Dự báo viên tại các Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn ởcác tỉnh thành,…
Các trường đào tạo ngành Khí tượng học
Ngành khí tượng học hiện đang rất cần những nguồn lực có chuyên môn và các chuyên gia ngành này đang rất thiếu hụt. Mà các hoạt động sản xuất từ nông nghiệp cho đến công nghiệp của con người đều phải phụ thuộc vào vấn đề thời tiết, thiên tai. Chính vì vậy các bạn học ngành này ra trường rất dễ xin việc làm với mức lương tốt.
Bình Luận Của Bạn:
Bạn có thắc mắc, ý kiến đóng góp vui lòng điền thông tin theo mẫu bên dưới rồi nhấn nút GỬI BÌNH LUẬN. Mọi ý kiến đóng góp đều được đón nhận và giải đáp trong thời gian sớm nhất